Quốc tộ Vận nước

Việt Nam / Lớp 10 » Pháp Thuận thiền sư

Văn mẫu

Nội dung

答國王國祚之問

國祚如藤絡,
南天裏太平。
無為居殿閣,
處處息刀兵。


Đáp quốc vương quốc tộ chi vấn

Quốc tộ như đằng lạc,
Nam thiên lý thái bình.
Vô vi[1] cư điện các,
Xứ xứ tức đao binh.


Dịch nghĩa

Vận nước như dây leo quấn quít,
Trời Nam mở ra nền thái bình.
Hãy dùng phép Vô vi ở nơi cung đình,
Thì mọi chốn đều dứt hết đao binh.


Dịch thơ (Đoàn Thăng)

Vận nước như mây quấn,
Trời Nam mở thái bình.
Vô vi trên điện các,
Chốn chốn dứt đao binh.


Dịch thơ (Nguyễn Tấn Hưng)

Chòng chành vận nước khó kham
Làm sao giữ được trời Nam thanh bình!
Vô vi ngự tại cung đình
Hỏi còn chinh chiến lửa binh chốn nào?
[1] Không làm gì cả, vốn là lời nói của Lão Tử chỉ lối sống tự nhiên, tuân theo tự nhiên, không làm gì để can thiệp vào tự nhiên. Lão Tử chủ trương người cầm quyền trong nước nếu thực hiện được đạo Vô vi thì đất nước sẽ thịnh trị. Sau này Vô vi được dùng rất rộng rãi nhằm chỉ một đường lối cai trị của một vua sáng, biết tuân theo những quy luật cuộc sống, nhân tình mà đất nước được thịnh trị. Thuật ngữ vốn của Lão Tử trong Đạo đức kinh, chỉ một thái độ sống thuận theo tự nhiên, được Phật giáo hoá trong các bản kinh dịch để diễn tả khái niệm "Asamskrta" hoặc "asamskrita", "asamskata" hình thành không do nhân duyên tương hợp, vượt lên trên hiện tượng sinh diệt biến hoá, cùng nghĩa với niết bàn.
Bài này được chép trong Thiền uyển tập anh.

Bài thơ này được sử dụng làm bài đọc thêm trong chương trình SGK Ngữ văn 10 giai đoạn từ 2007.

Nguồn:
1. Thơ văn Lý Trần (tập I), NXB Khoa học Xã hội, 1977
2. Giáo trình Hán văn Lý Trần, Phạm Văn Khoái, NXB Đại học Quốc gia, 2001