Cảnh ngày xuân (trích Hồi 2 Truyện Kiều)

Việt Nam / Lớp 9 » Nguyễn Du

Nội dung

Ngày xuân con én đưa thoi[1],
Thiều quang chín đục[2] đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh[3] trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo một hội là đạp thanh[4].
Gần xa nô nức yến anh[5],
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân[6],
Ngựa xe như nước áo quần như nêm[7].
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó[8] rắc, tro tiền giấy[9] bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dang tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê[10],
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp[11] cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
[1] Ngày xuân có chim én bay đi bay lại như thoi đưa. Câu thơ vừa tả cảnh, vừa ngụ ý ngày xuân qua nhanh quá. Câu thơ này có bản ghi là “Tiết vừa con én đưa thoi” cũng có ý chỉ ngày xuân.
[2] Thiều quang: ánh sáng đẹp, tức là nói ánh sáng ngày xuân. Ý cả câu: chín chục ngày xuân, mà nay đã ngoài sáu mươi ngày, tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba.
[3] Thanh minh: tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ, tức là đi viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân.
[4] Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh. (Tiết Thanh minh, đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh nên gọi là đạp thanh.)
[5] Yến anh: chim én, chim oanh về mùa xuân thường ríu rít bay từng đàn, đây ví cảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân.
[6] Tài tử giai nhân: trai tài gái sắc.
[7] Áo quần như nêm: nói người đi lại đông đúc, chật như nêm.
[8] Vàng vó: thứ đồng hàng mã, giả những thoi vàng hình khối chữ nhật dùng trong việc tang ma hoặc lễ mộ.
[9] Tiền giấy: loại hàng mã gồm những tờ giấy có in đầy hình đồng tiền kẽm hay tiền đồng, dùng trong việc cúng tế,… xong lễ đốt đi cho người âm phủ dùng. Đây đều là những tục cổ mê tín.
[10] Tiểu khê: khe nước nhỏ.
[11] Dịp: nhịp.
Sau đoạn tả tài sắc chị em Thuý Kiều, đoạn này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Kiều.